A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Văn hoá là sự cần thiết
cho xã hội, là nhân tố quan trọng đối với con người chúng ta. Trong cuộc sống
cũng như trong công tác vấn đề văn hoá phải được dề cập hàng đầu. Văn hoá phát
triển thì xã hội cũng trở nên thay đổi và phát triển.
Nên hôm nay tôi quyết
định chọn đề tài này để tìm hiểu sâu hơn về con người, Văn hoá ở địa phương tôi
như thế nào, có phát triển hay không. Cho nên đối với công tác cán bộ là khâu
quan trọng là sự cấp bách cần thiết, là người cán bộ phải biết học hỏi tuyên
truyền những cái tốt, cái đẹp cho người dân để họ có thể hiểu, nắm bắt, vận
dụng kiến thức đó một cách nhanh chóng vào thực tiển trong cuộc sống.
Chính vì vậy tôi chọn đề
tài này nhằm nghiên cứu, giải quyết những khó khăn mang tính cấp bách, cấp
thiết đối với địa phương x Bình T và nhà trường hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Qua nghiên cứu, khảo sát
thực tế ở địa phương và đã được tìm hiểu nội dung của tất cả các môn đã học về
quản lý Nhà Nước, nó đã giúp tôi nâng cao nhận thức, đồng thời vận dụng vào
trong công tác thực tế của bản thân tôi.
Để nghiên cứu đề tài
quản lý văn hoá bản thân tôi tập trung nghiên cứu nhận định, đánh giá quá trình
tổ chức thực hiện, nêu ra những phương hướng và giải pháp tốt nhất có chất
lượng cao nhằm giúp lãnh đạo địa phương xem xét vận dụng nó, trên cơ sở đó cần
phải biết đánh giá thực trạng của phường tìm ra những mặt ưu điểm khuyết điểm
để bản thân tôi rút ra được những kinh nghiệm và tham gia với lãnh đạo địa
phương phát huy những cái ưu, khắc phục những khuyết điểm để xây dựng địa
phương ngày càng tốt hơn.
Qua nghiên cứu lý luận
và thực trạng của x Bình T theo đó có phương hướng, giải pháp khả thi đề xuất
lãnh đạo các cấp xem xét nghiên cứu vận dụng.
3. Giới hạn đề tài
Các vấn đề như: Cán bộ
cải cách hành chính bộ máy Nhà nước và nhiều vấn đề khác là rất rộng lớn, nhưng
kiến thức bản thân có giới hạn nên tôi chỉ nghiên cứu những nội dung cơ bản về
quản lý văn hoá ở x Bình T trong đề tài mà tôi đã chọn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong thời gian qua việc
khảo sát thực trạng ở đại phương, bản thân tôi đúc kết rút ra được những kinh
nghiệm cần thiết để thuyết minh lý giải đề tài quản lý văn hoá ở x Bình T.
Qua việc học tập ở
trường bản thân tôi cố công tìm đọc sách báo, các tạp chí nghiên cứu quản lý
văn hoá.
Bản thân tôi nhận thức
rỏ mọi lý luận phải được kiểm nghiệm bằng thực tiển. Từ thực tiển đúc kết thành
lý luận. Do vậy lựa chọn những nội dung lý luận này mà tôi thấy tâm đắc nhất,
nên tôi đưa nó vào đề tài để vận dụng trong công tác.
Qua nghiên cứu khái quát
phần lý luận đã được học, qua khảo sát thực tế ở địa phương bản thân tôi đề ra
một số giải pháp chủ yếu, thiết thực nhất để thực hiện vấn đề nêu trên.
5. Kết cấu nội dung đề tài
Nội dung đề tài ngoài
phần mở đầu và phần kết luận chung, nội dung đề tài kết cấu gồm hai phần chính
sau:
Chương I: Thực trạng kinh tế xã hội và
vấn đề Văn hoá ở x Bình T
Chương II: Những phương hướng, mục tiêu,
giải pháp, đề xuất.
B.NỘI DUNG
Chương
1: Thực trạng kinh tế x hội v văn hĩa ở x Bình T
1. Đặc điểm chung
1.1 Vị trí địa lý
Đặc điểm tình hình của x Bình T l một x cnh
trung của huyện Thăng Bình, cch trung tm huyện lỵ Thăng Bình về phía nam khoảng
7km, cĩ quốc lộ 1A đi qua địa bàn x v cc tuyến đường liên x đi qua địa bàn nhằm
thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế - x hội của địa phương. Ranh
giới hành chính của x được xác định như sau:
- Phía Đông: giáp x Bình Triều, Bình Sa.
- Phía Ty: gip x Bình Chnh, Bình Quý.
- Phía Nam: gip x Bình Trung.
- Phía Bắc : gip x Bình Phục, thị trấn H
Lam.
X cĩ 8 thơn, với 3.412 hộ, 14.543 khẩu, mật
độ dân số 724 người/km2. Trong x cĩ 4 trường học, 2 ngôi chùa, có nhà thờ tin
lành, nhà thờ công giáo và nhiều tộc họ.
Bình T l x nơng nghiệp, diện tích sản xuất
chủ yếu chỉ thuận lợi trồng lúa nước, đời sống của nhân dân chủ yếu vẫn dựa vào
sản xuất nông nghiệp; lao động trong độ tuổi có khả năng lao động trong nông
nghiệp chiếm khoảng 60%, 40% cịn lại l lao động trong lĩnh vực thương mại-dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác; ngành nghề tại địa phương ít phát
triển, chưa đáp ứng việc giải quyết nhu cầu lao động tại địa phương.
Trong những năm qua tình hình kinh tế, chính trị,
x hội của địa phương cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ những diễn biến phức tạp của
tình hình kinh tế, chính trị thế giới, đặc biệt là thời tiết diễn biến thất
thường, thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra nhưng với những chủ trương, đường
lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta và sự đồng tình hưởng ứng thực hiện của
nhân dân cho nên trong những năm qua đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân đ được nâng lên đáng kể, phong trào văn hóa, văn nghệ tại địa phương diễn
ra sôi nổi.
1.2. Cơng tc triển khai tổ chức thực
hiện
1.2.1.Công tác chỉ đạo - tổ chức - phối hợp
thực hiện
Căn cứ theo Quyết định
số 1610/QĐ-TTg ngày 16/9/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình
thực hiện phong tro “Tồn dn đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020 Ban chỉ đạo tham mưu với Đảng ủy đưa vào
nghị quyết và củng cố Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” x.
Đ củng cố Ban vận động
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở khu dân cư, với đồng
chí Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn làm trưởng Ban vận động theo hướng dẫn
tại Thông tri số 17/TTr-MTTW-BTT ngày 10/10/2011của Ban thường trực Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt nam về hướng dẫn tiếp tục nâng co chất lượng cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong giai đoạn
mới.
Ngay từ đầu năm 2012,
Ban chỉ đạo đ tổng kết v triển khai kế hoạch thực hiện phong tro “Tồn dn đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá”. Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa x, Ban
vận động các thôn đ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện vận động nhân dân
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc
vận động xây dựng nông thôn mới. Tập trung vận động nhân dân thực hiện theo các
tiêu chí xây dựng đời sống văn hóa và các quy ước đ đề ra, tổ chức triển khai
các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân đ đạt nhiều kết quả thông qua các buổi sinh hoạt hội họp, trong ngày
hội đại đoàn kết toàn dân tộc, trên sóng truyền thanh x…Hằng năm UBND x thường
xuyên cũng cố các thành viên trong BCĐ. Đến nay BCĐ phong trào do Đ/c phó chủ
tịch UBND x làm trưởng ban; công chức văn hóa-x hội thường trực BCĐ và MTTQ VN x
phó ban phụ trách công tác xây dựng đời sống văn hóa ở KDC. Ngoài ra BCH công
đoàn phụ trách xây dựng cơ quan văn hóa và các ngành, đoàn thể liên quan là
thành viên BCĐ tiến hành xây dựng kế hoạch lồng ghép các phong trào hoạt động
như: Ban DS-GĐ&TE; Ban KT-NN; Công an; quân sự; Ban tuyên giáo; Ban VH-TT;
các đoàn thể …Ban chỉ đạo đ tiến hnh phn cơng nhiệm vụ cc thnh vin đứng điểm
theo di, chỉ đạo phong trào ở từng KDC.
Thực hiện sự chỉ đạo của
Tỉnh, của huyện ủy; Ban chỉ đạo của x đ tham mưu cho BTV Đảng ủy-UBND x tổ chức
học tập và quán triệt tinh thần các chỉ thị trên trong cán bộ và toàn dân. Đồng
thời tổ chức 11 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên trong BCĐ
của x và thành viên BVĐ ở các thơn.
Hướng dẫn các thơn xây
dựng quy ước và tổ chức lễ phát động xây dựng thơn văn hóa, đồng thời tiến hành
kiểm tra công tác xây dựng thơn văn hóa
hằng năm đề nghị UBND x và BCĐ x Bình T cấp giấy cơng thôn văn hóa, danh hiệu GĐVH, Tộc họ văn hóa
hằng năm.
Nhận xt: Qu trình triển
khai thực hiện quy ước xây dựng thôn, khối phố văn hoá được mặt trận, chính
quyền, các ngành đoàn thể, ban chỉ đạo, các ban vận động thơn phối hợp đồng bộ,
lồng ghép với nhiều hoạt động, nhiều phong trào của địa phương, của ngành, đoàn
thể, gắn với triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Nhờ vậy, mà nội dung
xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, xây
dựng gia đình văn hoá, tộc họ văn hoá; thôn văn hoá trở thành phong trào của
toàn dân, thành mục tiêu không ngừng phấn đấu vươn tới của mọi người, mọi nhà.
1.2.2. Cơng tc tuyn truyền
Nhận thức r tầm quan
trọng của cơng tc tuyn truyền, vận động nhân dân thực hiện phong trào. BCĐ địa
phương đ triển khai bằng nhiều biện php nhằm kịp thời tuyn truyền chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Các
hình thức tuyn truyền cổ động trực quan bằng Pa nô, băng rôn, áp phích cổ động
phát hành đến tận các gia đình, thơn ,tổ. Thông qua các hội thi, hội diễn đ dn
dựng nhiều tc phẩm tuyn truyền về phong tro xy dựng thơn văn hóa-GĐVH-Tộc họ VH
nhằm làm cho nhân dân hiểu r lợi ích thiết thực của phong tro mang lại v tự gic
thực hiện phong tro.Cụ thể:
-Bằng hình thức Văn nghệ
- Hội thi: 07 cuộc trong đó hội phụ nữ 02 cuộc; Hội nông dân 03 cuộc; Đoàn
Thanh niên 02 cuộc; thu hút trên 600
lược người xem cổ vũ/cuộc
-Băng ron-Pan nô- áp phích:
52 đợt
-Tuyên truyền trên hệ thống
đài truyền thanh x 02 lần/thng.
2. Kết quả thực hiện
2.1. Cơng tác xây dựng gia đình
văn hoá
Công tác vận động, tuyên
truyền về xây dựng gia đình văn hoá cho các hộ gia đình tại cc thơn ,tổ trên
địa bàn x đ triển khai trn diện rộng, trở thnh yu cầu quan trọng nhất trong
công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, làm nền tảng trong việc phát triển
đời sống kinh tế- x hội của địa phương. Với những tiêu chí đ đề ra các khối phố
đ tổ chức cho cc hộ gia đình đăng ký danh hiệu gia đình văn hoá và đ gĩp phần
lm cho cuộc sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nhân dân được nâng cao, số
hộ khá giàu ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân được quan tâm thường xuyên, công tác an ninh trật tự phịng
ngừa tội phạm được bảo đảm. Ông bà cha mẹ sống mẫu mực con cháu hiếu thảo chăm
ngoan, gia đình hịa thuận hạnh phc, quan hệ lng giềng gần gũi thn thiện hơn. Công
tác xây dựng gia đình văn hoá được quan tâm chỉ đạo thực hiện, Ban vận động xây
dựng thôn văn hóa, Tộc họ văn hóa, Ban điều hành xây dựng cơ quan văn hóa đ
triển khai vận động nhân dân, con cháu trong tộc họ và cán bộ công nhân viên cơ
quan thực hiện theo 3 tiêu chuẩn gia đình văn hóa và đ cĩ những kết quả thiết
thực.
Xây dựng gia đình văn
hóa là nhiệm vụ trọng tâm của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”, gia đình l tế bo của x hội, l nơi mà mọi người được chăm lo về thể
chất, tinh thần lẫn đạo đức để hịa nhập tốt đẹp với cuộc sống cộng đồng x hội.
Xy dựng gia đình văn hóa có ý nghĩa v tc dụng thiết thực đ lm cho gia đình hạnh
phc, tiến bộ, ơng b, cha mẹ sống mẫu mực, con chu hiếu thảo, mọi thnh vin trong
gia đình thực hiện tốt quyền v nghĩa vụ cơng dn, tích cực tham gia chương trình
xĩa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ những gia đình cĩ hồn
cảnh hoạn nạn khĩ khăn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng dân cư.
Qua cuộc vận động các
gia đình thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
tích cực tham gia các phong trào và chủ trương của địa phương, tham gia xây
dựng nông thôn mới, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người công dân, tình
lng nghĩa xĩm được gắn bó, tình đoàn kết toàn dân được nâng lên nhiều mặt, mọi
người có ý thức trách nhiệm trong xây dựng thôn văn hóa, cơ quan văn hóa, tộc
họ văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương, hạn chế các tệ nạn x hội.
Cuộc vận động thực hiện
phong trào xây dựng Gia đình văn hóa đ cĩ nhiều hộ gia đình pht triển mạnh về
kinh tế, số hộ sản xuất kinh doanh giỏi các cấp tăng lên, số hộ nghèo giảm so
với năm 2011. Nhiều hộ gia đình tiu biểu trong sản xuất kinh doanh, nuơi con
khỏe dạy con ngoan, nuơi con học hnh thnh đạt, phát huy tốt văn hóa trong gia
đình như hộ gia đình ơng Bi Văn Nh (thơn Phước Cẩm), ông V Thanh Triều (thơn T
Ngọc A), ơng Trương Nữa (thôn Tú Mỹ)….đ được đề nghị Ban chỉ đạo phong trào
TDĐKĐSVH huyện tuyên dương khen thưởng.
Ban vận động xây dựng
thôn văn hóa ở các khu dân cư thực hiện bình xét, công bố quyết định gia đình
văn hóa và khen thưởng vào dịp ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc 18/11. Kết
quả qua bình xt trong năm có 2163/2664 hộ gia đình đạt gia đình văn hoá, tỷ
lệ 81,19%, các thôn có số hộ gia đình
văn hóa đạt tỷ lệ cao như: Tú Mỹ 97,51%, Tú Cẩm 85,9%, Tú Ngọc B 86,9%. Thôn có
tỷ lệ hộ gia đình đạt GĐVH thấp là Trường An 65,64%, Tú Nghĩa 66%. Trong năm
2012 UBND, Ban chỉ đạo x đ cấp giấy cơng nhận 1.627 hộ gia đình đạt GĐVH 3 năm
liền 2010-2011-2012.
Qua cuộc vận động thực
hiện phong trào đ cĩ nhiều hộ pht triển mạnh về kinh tế, số hộ sản xuất kinh
doanh giỏi cc cấp tăng lên, số hộ nghèo giảm 3,6% so với năm 2011. Nhiều hộ gia
đình tiu biểu trong sản xuất kinh doanh, nuơi con khỏe dạy con ngoan, nuơi con
học hnh thnh đạt, phát huy tốt văn h: Cuộc vận động thực hiện phong trào xây
dựng Gia đình văn hóa trong những năm qua đ cĩ nhiều hộ gia đình pht triển mạnh
về kinh tế, số hộ sản xuất kinh doanh giỏi cc cấp tăng lên, số hộ nghèo giảm so
với năm trước. Kết quả kiểm tra Gia đình văn hóa các năm như sau:
- Năm 2010 có 2119/2596
hộ đăng ký, đạt tỉ lệ 81,62 %
- Năm 2011 có 2095/2532
hộ đăng ký, đạt tỉ lệ 82,74 %
- Năm 2012 có 2163/2664
hộ đăng ký, đạt tỉ lệ 81,19% .
- Năm 2013 có 2370/3239
hộ, đạt tỉ lệ 73,17%.
- Năm 2014 có 2500/3239
hộ, đạt tỷ lệ 77,2%.
2.2. Công tác xây dựng tộc họ văn hoá
Vai trị của tộc họ l nhn
tố quan trọng trong phong tro “Tồn dn đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, hiệu
quả của công tác xây dựng tộc văn hóa là rất lớn góp phần về phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống văn hóa, đảm bảo ANTT tại địa phương. Từ khi UBND tỉnh
Quảng Nam ban hành Quyết định số 3405/QĐ-UBND ngày 26/10/2007 về ban hành quy
chế công nhận danh hiệu “Tộc họ văn hóa” các tộc họ trong x đ cĩ những việc lm
thiết thực để xây dựng tộc họ văn hóa như họp hội đồng gia tộc đề ra các quy
ước, các tiêu chí để triển khai và xây dựng tộc họ văn hóa.
Đến năm 2013 trong x đ
cĩ 12 tộc pht động triển khai xây dựng tộc văn hóa, thực hiện các tiêu chuẩn và
quy ước xây dựng tộc văn hóa đề ra. Trong qu trình xy dựng v thực hiện tộc ước,
các tộc họ đ vận động bà con trong dịng tộc thực hiện tốt cc Nghị quyết, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giáo dục con cháu sống làm
việc theo hiến pháp và pháp luật, tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng, xây
dựng phong trào tự quản về ANTT trong dịng tộc. Nhiều tộc họ quan tm đến công
tác xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài, công tác giúp nhau phát triển kinh tế,
tộc đăng ký thực hiện tốt việc xây dựng tộc không có gia đình sinh con thứ 3
trở ln, khơng cĩ con chu vi phạm luật giao thơng…
Nhìn chung cc tộc họ xy
dựng tộc văn hóa đ thực hiện tốt cc quy ước tộc văn hóa, cuối năm 2013 Ban chỉ
đạo xây dựng đời văn hóa x đ kiểm tra cĩ 9 tộc thực hiện tốt cc tiu chuẩn tộc
văn hóa. Trong đó có các tộc tiêu biểu như tộc Nguyễn Văn làng Cẩm Phú, tộc V
Viết lng Ngọc Phơ, tộc Nguyễn Đình lng Ngọc Phơ…
2.3.Phong trào xây dựng thôn văn hóa
Phong trào đ thc đẩy phát triển kinh tế ổn
định đời sống nhân dân, đẩy mạnh nếp sống văn minh gia đình văn hóa, xây dựng
đời sống tinh thần trong nhân dân lành mạnh phong phú, đảm bảo an ninh trật tự
an toàn x hội, mơi trường cảnh quan ngày càng sạch đẹp, vận động nhân dân nâng
cao ý thức, chấp hnh thực hiện tốt cc chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước…Cuộc vận động đ được nhân dân hưởng ứng đạt nhiều kết
quả góp phần cho địa phương hoàn thành suất sắc các nhiệm vụ kinh tế - x hội
trong cc năm qua. Năm 2013 thôn Tú Mỹ đạt thôn văn hóa.4. Cuộc vận động TD ĐK
XD ĐS VH ở khu dân cư:
Cuộc vận động TD ĐKXDĐSVH ở khu dân cư do
UBMTTQVN phường chỉ đạo thực hiện trong những năm qua đ đạt được những kết quả
nhất định góp phần to lớn trong việc giải quyết tốt vấn đề bức xúc, yêu cầu
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở. Cùng với phong trào chung, cuộc vận động cuộc vận động đ lồng
ghp triển khai 6 nội dung của cuộc vận động với việc xây dựng GĐVH, khối phố
văn hóa, khu dân cư, tổ đoàn kết;. Từ khi phát động đến nay cĩ 9 KDC tin tiến,
2 KDC trung bình; 37 tổ đoàn kết xuất sắc;12 tổ đoàn kết tiên tiến; 04 tổ đoàn
kết trung bình/ 53 tổ đoàn kết
Thông qua cuộc vận động,
các tổ chức hội như: NCT, khuyến học, từ thiện…đ cĩ nhiều chương trình hoạt
động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ
côi…Vận động quỹ ngày vì người nghèo tính đến 18/11/2009 đạt 96. 550.000 đồng. Đ xy dựng 06 nh đại đoàn kết địa phương với
tổng kinh phí 90 triệu đồng và giúp cho 2 đơn vị kết nghĩa xây dựng 02 nhà đại
đoàn kết (X Tam thăng và Phường Hịa Hương) với tổng kinh phí 10 triệu/nhà. Hoàn
thành việc xóa nhà tạm và được UBTWMTTQVN công nhận năm 2006,. Hằng năm vào
ngày 18/11, 100% KDC tổ chức tốt ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc và đ trở
thnh đợt sinh hoạt chính trị, văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân. Điển
hình trong cơng tc ny l KDC Tr Cai được UBTWMTTQVN tặng bằng khen đơn vị tổ
chức tốt ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Có thể nói cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư đ trở thnh cuộc vận
động xuyên suốt trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
Từ khu dân cư, phong trào xây dựng đời sống văn hoá ngày càng đạt chất lượng và
phát triển bền vững.
2.4. Về xây dựng các thiết chế văn hố
- Hiện nay đang nâng cấp
sân thể thao và xây dựng các phịng chức năng của nhà văn hóa x. Cc nh sinh hoạt
văn hóa thôn đang được đầu tư sửa chữa, xây dựng tường rào cổng ng, sn thể thao
v mua sắm cc trang thiết bị nhằm đảm bảo sinh hoạt hội họp của nhân dân. Dự
kiến đến cuối năm 2014 đạt tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa) về xây dựng x
nơng thơn mới.
Việc xây dựng, củng cố
các thiết chế văn hóa tại hộ gia đình cũng được Ban vận đông xây dựng thôn văn
hóa vận động nhân dân thực hiện, nhiều hộ dân đ xy dựng tường rào cổng ng khang
trang, cảnh quan mơi trường làng xóm sạch đẹp.
- Hệ thống đài truyền
thanh x được đầu tư nâng cấp sửa chữa kịp thời để phục vụ nhân dân, đến nay đ
cĩ 27 cụm loa tại cc địa bàn dân cư. Duy trì chế độ tiếp phát phát sóng đài cấp
trên. Thực hiện chương trình pht thanh hằng ngy nhằm tuyn truyền cc chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các hoạt động của các ban ngành
đoàn thể x.
- Tổng kinh phí đầu tư
cho sự nghiệp văn hóa thể thao: 1.704.000.000 đồng
(Đài truyền thanh
69.000.000đ, thể thao 85.000.000đ, xây dựng cơ sở vật chất và thiết chế văn hóa
1.550.000.000đ)
2.5. Cơng tc xy dựng cơ quan văn hóa
2.5.1.X©y
dng ®i sng kinh t ph¸t triĨn ỉn ®Þnh
L x nơng nghiệp, do vậy
địa phương xác định đẩy mạnh trồng trột và phát triển chăn nuôi là nhiệm vụ chủ
yếu và thế mạnh của địa phương. Ngay từ đầu năm đ chỉ đạo và xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện.
Trong
sản xuất nông nghiệp, tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển nông
nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh sản xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao,
xây dựng các mô hình kinh tế đạt hiệu. Các biện pháp khoa học kỷ thuật được ứng
dụng đều khắp. Địa phương luôn chỉ đạo phát triển nông nghiệp toàn diện coi đây
là nhiệm vụ then chốt để ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. Nhìn chung
kết quả trong sản xuất nơng nghiệp đạt
hiệu quả cao, giá trị đơn vị sản xuất được tăng lên so với các năm trước.
Đối
với công tác khuyến nông đ duy trì cc lớp tập huấn trồng trột v chăn nuôi,
chuyển giao các biện pháp khoa học kỷ thuật cho nhân dân thu hút đông đảo người
dân tham gia các lớp tập huấn và đêm lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó địa phương
có những cơ chế hỗ trợ để khuyến khích phát triển phát triển diện tích sản xuất
làm giống và lúa lai. Trong năm 2013 nhân dân đ bn cho cơng ty giống 137 tấn
giống. Hỗ trợ 204.200.000đ cho 07 hộ mua 02 máy gặt đập lien hợp, 05 máy cày
bốn bánh từ cơ chế 33 của UBND tỉnh nâng cao tổng số máy trên địa bàn x l 124
chiếc.
Kết quả sản xuất nơng nghiệp với diện
tích và năng suất các loại cây trồng cụ thể như sau:
Diện
tích gieo trồng đạt 100% kế hoạch. Trong đó diện tích sản xuất cây lúa 1822,8
ha, đạt 100% . Năng suất đạt bình qun 58,72 tạ/ha.
Diện
tích các loại cây trồng khác: Ngô 5,5ha, đạt 110%, diện tích cây có cũ 153,4ha,
đạt 100%, diện tích cây lạc 84,4ha/ 62ha; diện tích rau đậu các loại 90,5ha;
diện tích cy m 25,1ha.
Tập
trung xy dựng mơ hình cnh đồng mẫu trên 45,4ha tại tổ 7, tổ 10 thôn Tú Ngọc A,
tổ 16 thôn Tú Cẩm, tổ 18 thôn Phước Cẩm. Nng cnh dồng mẫu của x ln 02 cnh dồng
với tỏng diện tích l 90ha.
Bên
cạnh việc đẩy mạnh công tác trồng trột địa phương cịn tiếp tục đẩy mạnh việc
phát triển chăn nuôi ở hộ gia đình.trong năm 2013 thực hiện dịch vụ thú y trọn
gói với 281 hộ, 641 đơn vị vật nuôi. Ngoài ra đ cĩ cơ chế hỗ trợ cho người chăn
nuôi làm tươi máu đàn lợn Móng cái. Tập trung chỉ đạo tốt công tác tiêm phịng,
phịng chống dịch.
Các
ngành nghề dịch vụ tiếp tục phát triển, đ giải quyết một số lao động tại địa
phương. Cc ngnh nghề như xay xát , ăn uống, may công nghiệp, may giày da, mây
tre tiếp tục phát triển, đ giải quyết hang tram lao động tại địa phương. Trong
năm 2013 từ nguồn kinh phsi nhà nước hỗ trợ và nhân dân đóng góp đ xy dựng hồn
thnh 7 tuyến giao thơng nơng thôn dài 2191m tổng kinh phí 1.508.110.000 đồng
trong đó nhà nước hỗ trợ 786.260.000 đồng, nhân dân dóng gops721.850.000 đồng.
Thi
cơng 03 tuyến giao thông nội đồng gồm các tuyến: Cánh dồng mẫu 18, thôn Phước
Cẩm di 510m, tổ 16 T Cẩm di 420m, tổ 16 T Phương dài 432m . Tổng kinh phí
964.580.000đồng đạt 100% chỉ tiêu huyện phân bổ trong năm. Ngoài ra đ huy động
nhân dân đào đắp các tuyến giao thong nội đồng rộng từ 4-4,5m để đảm bảo điều
kiện thi công trong năm 2014.
2.5.2. Xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần lnh mạnh phong ph
Đời sống văn hoá tinh thần trong
nhân dân luôn được quan tâm. Phong trào văn hoá văn nghệ thể dục thể thao trong
năm diễn ra sôi nổi đều khắp được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Các
hội đoàn thể, các thôn văn hóa, các trường học đ tổ chức nhiều đêm văn
nghệ vào các ngày lễ lớn. Phong trào thể
thao trong năm 2012 cũng diễn ra sôi nổi ở các khu dân cư, các thôn văn hoá đ
tổ chức giải giao hữu bĩng chuyền, bĩng đá nhân các ngày lễ, tết và ngày hội
đại đoàn kết toàn dân tộc, công tác tập luyện tham gia các giải thể thao do
huyện tổ chức cũng được quan tâm và đạt kết quả cao. Trong Đại hội TDTT lần thứ
VI của x tổ chức sơi nổi đ thu ht nhiều vận động viên tham gia thi đấu được
nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Cc
thiết chế văn hóa thông tin như: bia tường được sơn, viết mới vào dịp lễ tết;
trực quan tốt các ngày lễ, ngày hội, tết cổ truyền... Thiết chế thể dục thể
thao ở thôn và các trường học được quan tâm xây dựng và sửa chữa phục vụ nhân
dân, cán bộ công nhân viên và học sinh tập luyện. Các thôn Tú Ngọc A, Tú Ngọc
B, Tú Mỹ đ vận động nhân dân đóng góp tiền và ngày công lao động đ đổ đất sân
nhà văn hóa thôn. Thôn Phước Cẩm đ xy dựng được 1 sân bóng chuyền bằng bê tông
tạo cho phong trào TDTT tại các khu dân cư hoạt động sôi nổi.
Phối hợp với làng Phô Thị, UBMTTQVN và các Hội
đoàn thể x tổ chức tốt Lễ giỗ Tổ Hng Vương mùng 10/ 3 Âl.
Phong trào văn hóa văn
nghệ - Thể dục thể thao luôn được quan tâm và phát triển sâu rộng. Nhân dịp các
ngày lễ đ phối hợp ngnh, cc đoàn thể, trường học tổ chức các đêm văn nghệ phục
vụ nhân dân.
Các hoạt động văn hóa –
văn nghệ khác cũng diễn ra khá sôi nổi được đông đảo nhân dân hưởng ứng như:
Thôn Tú Ngọc A, Tú Ngọc B tổ chức hội Bài Chịi nhn dịp Tết nguyn đán, thôn Tú
Nghĩa tổ chức Bĩng chuyền, Tú Ngọc A tổ chức văn nghệ...Bên cạnh các hoạt động
tại địa phương đ tích cực tham gia cc phong tro, hội thi hội diễn VHVN ở huyện,
tham gia cc mơn thi đấu thể thao trong đại hội TDTT huyện năm 2013 và một số
môn đạt kết quả cao
Hệ thống đài truyền
thanh x luơn được quan tâm tu sửa, duy trì chương trình tiếp pht sĩng đài cấp
trên nhằm phục vụ tốt đưa thông tin và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước đến bà con nhân dân.
Các
sinh hoạt của các hội đoàn thể trong nhân dân thường xuyên tổ chức với đông đảo
hội viên tham gia, tổ chức các nghi lễ và các hoạt động ở khu dân cư, đặc biệt
ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc đ được tổ chức tốt tại các khu dân cư với
đông đảo nhân dân tham gia.
Các di tích văn hóa cội
nguồn của dân tộc, của xóm làng, của tộc họ được nhân dân bảo vệ, tôn tạo. UBND
phối hợp Phịng VHTT huyện v Ban quản trị lng Phơ Thị lm hồ sơ di tích Lăng Bà
Phô Thị đề nghị tỉnh công nhận di tích văn hóa lịch sử cấp tỉnh. Đến nay đ cĩ
Quyết định cong nhận di tích văn hoá lịch sử cấp tỉnh và chuẩn bị đón bằng công
nhận di tích này vào đầu năm 2014.
Công
tác chăm lo sự nghiệp giáo dục luôn được chú trọng, cơ sở vật chất các trường
lớp luôn được cấp trên quan tâm sửa chữa, xây dựng. Phong trào thi đua dạy tốt,
học tốt của các trường thực hiện hiệu quả, tỉ lệ học sinh khá giỏi của các
trường tăng lên so với năm học trước. Phong trào khuyến học trong năm 2012 được
đẩy mạnh, huy động nhiều nguồn lực kinh phí, tổ chức trao nhiều học bổng và
nhiều phần thưởng cho học sinh, số chi hội khuyến học tộc họ tiếp tục được tăng
lên.
Cơng
tc x hội, nhn đạo, từ thiện được tiếp tục phát huy và có những việc làm thiết
thực như vận động các quỹ nhân đạo; vận động ủng hộ, giúp đỡ các gia đình khĩ
khăn hoạn nạn, thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa…
Tiếp tục phát huy những truyền thống đạo lý
tốt đẹp của dân tộc, kết hợp tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn hoá, làm cho mọi người luôn nhận
thức đầy đủ việc xây dựng đời sống tinh thần tiến bộ lành mạnh, vừa là mục tiêu
vươn tới cái cao đẹp phong phú, vừa là động lực phát triển kinh tế- x hội,
khơng quan tm xy dựng đời sống tinh thần thì khơng thể pht triển kinh tế- x hội
bền vững.
+Đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo:
Thực hiện Đề án giảm
nghèo luôn được tập trung chỉ đạo- gắn việc phát huy hiệu quả vốn vay với thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nơng thơn v pht triển các ngành
nghề trong điều kiện nơng thơn phát triển đ cĩ hiệu quả thiết thực.Cụ thể:
Hội nông dân phát triển
05 CLB “Nông dân phát triển kinh tế”;03 CLB “Làm vườn”
Hội phụ nữ cĩ 04 CLB
“Gĩp vốn quay vịng”; 02 CLB “tiểu
thương” ; 03 CLB “Phụ nữ khơng sinh 3”
Đoàn thanh niên với
phong trào Thanh niên lập nghiêp với 3 mô hình CLB: “ Vì ngy mai lập nghiệp ” .
Thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, các chương trình y tế Quốc gia, kiểm tra xử lý vệ
sinh mơi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm phịng ngừa cĩ hiệu quả
khơng để dịch bệnh xảy ra trong cộng đồng dân cư, trạm y tế luôn đạt chuẩn Quốc
gia;
Công tác dân số, gia đình, trẻ em thường xuyên được chú trọng- các
biện pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình đều được thực hiện vượt kế hoạch
giao, giảm tỷ lệ gia tăng dân số hằng năm đạt dưới 1%. Việc xây dựng gia đình
tiu biểu được gắn với xây dựng đời sống văn hoá luôn có nhiều tiến bộ. Các
phong trào “ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”; các câu lạc bộ “gia
đình hạnh phc”, “gia đình khơng cĩ con hư hỏng” đ pht huy tc dụng kh tốt trong
cơng tc gio dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em- ngăn chặn có hiệu quả tình trạng trẻ
em vi phạm Php luật, trẻ em bị lạm dụng sức lao động, bị xâm hại danh dự nhân
phẩm; những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đều được vận động tổ chức, hoặc cá
nhân nhận đỡ đầu; giảm trẻ em suy dinh dưỡng bình qun hằng năm 1,43%, hiện nay
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cịn 10,46%
Sự nghiệp giáo dục có nhiều tiến bộ- trường tiểu học được xây dựng
khang trang, giảm được cơ sở lẻ phân tán; trường mẫu giáo được củng cố thêm một
bước; công tác x hội hố được phát huy khá tốt đ gĩp phần tăng cường trang thiết
bị phục vụ giảng dạy và học tập; đội ngũ thầy cô giáo đều có trình độ đạt
chuẩn. Các trường luôn bám sát chủ trương chống bệnh thành tích, xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực- không ngừng nâng cao chất lượng toàn
diện cho học sinh- hằng năm huy động học sinh ra lớp đều đạt 100%, tỷ lệ học
sinh lên lớp đạt 98,8%; học sinh được công nhận tốt nghiệp đạt 98 %; luôn giữ
vững phổ cập bậc tiểu học và trung học cơ sở, hiện đang tập trung thực hiện Đề
án phổ cập bậc trung học; các trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến. Hoạt
động khuyến học khuyến tài đ gĩp phần quan trọng thc đẩy nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập. Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng cũng luôn phát
huy hiệu quả;
Thực hiện chính sách với
người có công- thường xuyên làm tốt công tác cấp phát chế độ, thăm hỏi động
viên và kịp thời đề xuất cấp trên hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp nhà ở xuống cấp; đề
xuất thực hiện chế độ điều dưỡng cho đối tượng chính sách bảo đảm chính xác
đúng qui định;
3. Đánh giá chung
3.1.Ưu điểm:
Việc xây dựng đời sống
văn hoá ở cơ sở 10 năm qua, tuy cịn nhiều việc phải lm nhưng những kết quả bước
đầu đạt được đ thật sự có ý nghĩa - đó là tinh thần đoàn kết cộng đồng, ý thức
tự lực tự cường, khắc phục khó khăn lao động sáng tạo, gắn liền với tinh thần
yêu nước - ra sức lao động học tập xây dựng quê hương.Việc phát động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đ thật sự có tác dụng phát huy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước cách mạng, phát huy truyền thống đoàn kết, tự lực tự cường, tự
tôn dân tộc của toàn dân được thể hiện cụ thể:
Tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển sản xuất, từ năm 2000 đến
nay năng suất lúa bình qun năm nào cũng đạt trên 5 tấn/ha, bảo đảm ổn định và
từng bước cải thiện đời sống, xóa được hộ đói, hộ nghèo giảm đáng kể.
Công tác tuyển quân hằng
năm được hoàn thành tốt chỉ tiêu nhà nước giao. An ninh trật tự thường xuyên
được giữ vững, tệ nạn x hội được đẩy lùi.
Ý thức chấp hnh pht
luật, thực hiện nghĩa vụ cơng dn được đề cao. Hằng năm được hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước giao. Việc chăm lo công tác giáo dục được mọi người đặc
biệt quan tâm. Các khối phố, tộc họ đều có các chi hội khuyến học. Hằng năm vận
động được hàng chục triệu đồng, kịp thời giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt,
cấp học bổng cho các em nghèo hiếu học và khen thưởng học sinh giỏi, đặc biệt
các em thi đỗ đại học đều được tặng quà tiễn đưa.
3.2.Tồn tại khuyết điểm
Ban vận động thôn, ban
điều hành cơ quan văn hóa chưa tập trung thường xuyên đến phong trào, cịn thiếu
kiểm tra, đôn đốc. Là x cĩ dn số đông, số hộ sinh con thứ ba trở lên của các
thôn cịn nhiều nn khĩ đạt thôn văn hóa.
Phong trào Thể thao
trong những năm qua có nhiều phát triển nhưng chưa đồng bộ do nhiều thôn cịn
thiếu sn chơi bi tập thể thao. Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phong trào
văn hóa thể thao cịn hạn chế, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các
hoạt động phong trào hằng năm.
Trường Phù Đổng: Với kết
quả trên trường TH Phù Đổng trong các năm qua không ngừng phấn đấu giữ vững các
phong trào chung của nhà trường, tạo được nhiều uy tín trong phụ huynh về chất
lượng giáo dục hai mặt. Đặc biệt trong những năm trường được công nhận đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 chất lượng của nhà trường chuyển biến tích cực, các
phong trào thi đua được giữ vững, đặc biệt các phong trào học sinh giỏi mũi
nhọn có những bước đột phá và tỷ lệ học sinh giỏi được tăng dần qua từng năm.
Công tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy và học ngày được nâng cao. Chính
vì vậy, trong những năm qua trường luôn được UBND Tỉnh, Huyện công nhận là
trường tập thể lao động tiên tiến, tiên tiến xuất sắc, tổ chức Công đoàn đạt
Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Chi bộ 5 năm liền đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Trường Lý Thường Kiệt:
Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục, tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đảm bảo yêu cầu công tác dạy và học.
- Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” x, Ban vận động thôn văn hóa chưa
quan tâm đúng mức đến phong trào, cịn thiếu đôn đốc kiểm tra và vận động nhân
dân thực hiện các tiêu chí đề ra.
- Công tác tuyên truyền
vận động nhân dân tuy có tập trung nhưng chưa thường xuyên và chưa có tính
thuyết phục nên một số hộ nhân dân chưa có ý thức trch nhiệm cao trong xy dựng
phong tro. Sự phối hợp giữa cc ban ngnh đoàn thể cịn chưa đồng bộ, thiếu chặc
chẽ nên phong trào cịn hạn chế một số mặt.
- Việc bình xt cơng nhận
gia đình văn hĩa ở cc thơn thực hiện cịn thiếu chặc chẽ, đúng theo quy trình.
Chất lượng thôn văn hóa chưa đạt theo yêu cầu, thiếu bền vững. Có thôn trong
năm cịn cĩ người vi phạm pháp luật, đánh nhau gây rối trật tự, các thôn đều có
số hộ sinh con thứ ba trở lên nên trong năm 2012 không có thôn đạt thôn văn
hóa.
- Các thiết chế văn hóa
phục vụ cho phong trào cịn chưa đáp ứng nhu cầu như trang bị bên trong các nhà
sinh hoạt văn hóa thôn, các sân chơi bi tập, dụng cụ m thanh, sch bo phục vụ
nhn dn…
3.3. Nguyn nhn
3.3.1. Nguyên nhân khuyết điểm
- Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” x, Ban vận động thôn, ban điều
hành cơ quan văn hóa chưa quan tâm chưa tập trung chỉ đạo thường xuyên đến
phong trào, thiếu kiểm tra, đôn đốc.
- Số hộ sinh con thứ ba
trở ln của cc thơn cịn nhiều.
- Nguồn kinh phí đầu tư
cho hoạt động cịn hạn chế, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt
động.
3.3.2. Nguyên nhân ưu điểm
Được sự quan tm lnh chỉ
đạo của huyện ủy, HĐND, UBND huyện và
hưỡng dẫn kịp thời của cc phịng ban ở huyện.
Có sự đoàn kết thống nhất cao của cả hệ thống
chính trị tại địa phương.
Đa số cán bộ có trình độ
năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện tốt quy chế dn
chủ ở cơ sở, được nhân dân đồng thuận và hưởng ứng tích cực.
4. Bi học kinh nghiệm
Phải quán triệt nhận
thức từ BCH đảng bộ, chính quyền -Mặt trận và các ngành đoàn thể đến các tầng
lớp nhân dân về tầm quan trọng,ý nghĩa v vai trị của cơng tc xy dựng đời sống
văn hóa.Khu dân cư nào có chi bộ đảng vững mạnh,các chi hội đoàn thể hoạt động
đồng bộ thì ở đó công tác xây dựng GĐVH-TĐK; Tộc họ văn hóa - thơn văn hóa phát
triễn mạnh.
Thường xuyên cũng cố, bổ
sung từ Ban chỉ đạo đến các Ban vận động; xy dựng cụ thể kế hoạch hoạt động
đồng thời phối hợp với các ngành đoàn thể để tìm ra những khĩ khăn và hướng
khắc phục trong tổ chức thực hiện.
Phải quan tâm đến công
tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên,kiên
trì bền bỉ, luơn luơn thay đổi, đổi mới phương thức tuyên truyền...
Tăng cường công tác chỉ
đạo gắn liền với kiểm tra, động viên khen thưởng kịp thời các những đơn vị cá
nhân có thành tích trong phong trào.
Bảo tồn, phát huy truyền
thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, dân tộc
cần chú ý tổ chức tốt các hoạt
động lễ hội, sinh hoạt cộng đồng, các hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT của địa
phương.
Chương
2: Phương hướng, giải pháp và một số đề
xuất
1.Phương hướng
Chú trọng bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý v gio vin về nội dung, quan điểm đổi mới
công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục tiểu học nói chung, công tác chỉ đạo dạy
học, đánh giá kết quả giáo dục theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
cc mơn học nĩi ring. Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo
Chuẩn hiệu trưởng tiểu học; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Bồi dưỡng kĩ
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý v dạy học; kĩ năng thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học...Triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên tiểu học ( ban hành theo thông tư số
26/2012/TT-BGD&ĐT, ngày 10/7/2012).Đảm bảo số lượng giáo viên/lớp đúng qui
định ( 1,5 GV/lớp kế cả GVHĐ), giáo viên dạy các môn chuyên có đủ bằng cấp theo qui định. Tiếp
tục thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&Đ ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng
BGD&ĐT về việc thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
Tích hợp giáo dục đạo đức kĩ năng sống trong các môn học và các hoạt động giáo
dục ph hợp. Tổ chức cc trị chơi dân gian trong học sinh thông qua các ngày sinh
hoạt chủ điểm. Thực hiện các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu; bàn giao chất
lượng giáo dục; không để học sinh ngồi nhầm lớp; tổ chức nhiều hoạt động nhằm
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi các khối lớp dưới nhiều hình thức gio lưu
tránh gây áp lực tâm lý cho học sinh .Tích cực huy động sự hỗ trợ của cộng đồng
cùng với đầu tư của Nhà nước tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học, vệ sinh trường lớp và các điều kiện về giáo viên, kinh phí... nhằm
thực hiện kế hoạch giáo dục hằng năm một cách bền vững.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên
truyền phổ biến tinh thần Nghị quyết TƯ 5 (Khóa 8) về “Xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc” Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 12/6/2006
của Tỉnh ủy Quảng Nam V/v “Chỉ đạo PT TD ĐKXD ĐSVH” và chỉ thị số 18/CT-UBND
ngày 9/5/2008 của UBND Tỉnh Quảng Nam về nâng cao chất lượng PT TD ĐKXD ĐSVH .
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường lần thứ 13 nhiệm kỳ
(2010-2015);Tập trung một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1.1 Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm
2015
- 90% trở lên gia đình
đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
- 90% trở lên khu dân
cư đạt khu dân cư tiên tiến.
- 80% trở lên số người
dân tham gia tập luyện TDTT thường xuyên.
- 98% hộ gia đình sử dụng hố
xí hợp vệ sinh.
- 100% các đường giao
thông nông thôn được bê tông hóa và lắp điện chiếu sáng.
- 90% gia đình cĩ 02
con đăng ký v thực hiện khơng sinh con thứ 3 trở ln
- 100% các đơn vị,
trường học trực thuộc phường đạt danh hiệu “đơn vị có đời sống văn hóa tốt”
- 100% tổ hoài giải ở các thôn, khối phố hoạt
động có hiệu quả.
1.2. Một số nhiệm vụ từ nay đến 2015
Tiếp
tục bê tông hóa các đường giao thơng nơng thơn cịn lại.
Vận động mỗi người dân,
mỗi nhà phải có ý thức trch nhiệm bảo vệ cây xanh nơi công cộng, ý thức giữ gìn
vệ sinh mơi trường trong gia đình, đường làng ng xĩm. Đẩy mạnh các hoạt động Văn
hóa, văn nghệ- Thể dục thể thao để tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, phong
phú trong nhân dân.
Đẩy mạnh việc phát
triển kinh tế hộ gia đình, giữ vững ổn định về An ninh quốc phịng- Trật tự an
tồn x hội; Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; chú trọng việc tuyên truyền
nêu gương người tốt việc tốt, điển hình tin tiến, cc phong tro thi đua yêu
nước, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị ở địa phương.
Tích cực ngăn chặn và
đẩy lùi các điểm có biểu hiện tệ nạn x hội, cờ bạc, ma ty- mại dm trn địa bàn x.
Tăng cường công tác giáo dục pháp luật; Quản lý chặt chẽ cc hộ kinh doanh
internet, karaoke trn địa bàn.
Phát huy hơn nữa tinh
thần trách nhiệm, công tác phối hợp của từng thành viên trong Ban chỉ đạo xây
dựng đời sống văn hóa đến Ban vận động ở cc thơn, tổ. Tranh thủ sự hổ trợ về nguồn lực của cấp
trên và nhân dân để đầu tư xây dựng cơ bản; giải quyết các vụ việc khiếu nại tố
co, tranh chấp xảy ra trong nhn dn.
Khơi dậy và phát huy
những truyền thống tốt đẹp trong nhân dân, khắc phục những hạn chế tồn tại,
những cách nghĩ cách làm không phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập của
đất nước.
2. Cc giải php
2.1. Cơng tc lnh đạo của cấp ủy Đảng
Tăng cường công tác lnh
chỉ đạo của cấp ủy Đảng thông qua việc quán triệt mỗi đảng viên phải thực sự
gương mẫu trong việc xây phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư trong từng chi bộ, ở gia đình, trong cch nghĩ, cch lm đề quần
chúng noi theo, gương mẫu trong việc sinh hoạt, hội họp tại cộng đồng dân cư.
Xây dựng và bố trí đội
ngữ cán bộ từ x đến các thôn, tổ có phẩm chất đạo đức, năng lực, nhiệt tình v
tm huyết hồn thnh xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Chú trọng công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống trong mỗi cán bộ đảng viên và mỗi người
dân. Làm cho mỗi người hiểu và thực hiện nhiêm túc các chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.2. Cơng tc quản lý Nh nước
Lập kế hoạch kiểm tra
thường xuyên, đột xuất và có biện pháp xử lý nghim cc hnh vi vi phạm trn cc
lĩnh vực như: Văn hóa, Đất đai, xây dựng, Y tế, giáo dục và các lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo hướng dẫn lấy ý
kiến của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường, Dân số KHHGĐ, Trật tự an tồn x
hội để bổ sung vào qui ước xây dựng thôn
văn hóa, gia đình văn hóa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2.3. Công tác tuyên truyền vận động
Chính quyền, Mặt trận
tổ quốc phối hợp với các ban ngành đoàn thể vận động toàn thể nhân dân xây dựng
phong trào thông qua các nội dung:
+Xây dựng gia đình ấm
no hạnh phc, bình đẳng, tiến bộ, ông bà mẫu mực, con cháu chăm ngoan.
+ Thực hiện lối ứng xử,
giao tiếp, tranh phục lịch sự trong sinh hoạt, công tác, học tập ở gia đình, cơ
quan. Vận động thực hiện tốt nếp sống văn hóa văn minh trong kinh doanh, buôn
bán. Giáo dục ý thức thực hiện nếp sống văn hóa văn minh đô thị cho các em
thanh thiếu nin.
3. Một số đề xuất
3.1. Đối với Trung ương
Thứ nhất: Trên thực tế vẫn chưa có một Nghị quyết chuyền đề cấp
Trung ương dành riêng cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc Việt
Nam ở đơn vị cơ sở, nhất là x, phường, thị trấn nông thôn. Vậy thời gian đến
cần có Nghị quyết chuyên đề này.
Thứ hai: Chế độ tiền lương và đi ngộ nĩi chung cho cn bộ x, thị
trấn vừa được tiến hành cải cách. Song nhìn chung lương và các chế độ đi ngộ
của cc cn bộ x, phường, thị trấn cịn qu thấp, đời sống cịn qu khĩ khăn, chất
lượng phục vụ công tác chưa cao. Nhất là cán bộ văn hóa x hội x, phường, do vậy
cần có thêm cơ chế đi ngộ xứng đáng cho cán bộ ở những đơn vị này để họ yên tâm
công tác và phục vụ. Hơn nữa, có được chế độ đi ngộ xứng đáng mới tạo ra môi
trường thu hút nhân tài về địa phương phục vụ.
3.2. Đối với Tỉnh
Hầu hết cán bộ văn hóa
x hội trong Tỉnh nĩi chung cịn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, nhất là
nghiệp vụ công tác văn hóa, quản lý văn hóa. Vì vậy Tỉnh cần phải cĩ kế hoạch
mở nhiều lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và đảm bảo kinh phí phục vụ cho cán bộ
văn hóa xơ sở về dự, học tập, bồi dưỡng chuyên môn. Công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật cần phải tổ chức kịp thời nhanh chóng, đảm bảo tạo động lực cho
phong trào tồn tại và phát triển.
3.3. Đối với huyện
Cần cự thể hóa hơn nữa
công tác lnh đạo của huyện ủy, UBND huyện
đối với địa phương về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Thường
xuyên tổ chức các cuộc thi để cán bộ văn hóa x hội phường có điều kiện học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau về công tác văn hóa, từng bước nâng cao chất lượng phục
vụ. Cần tăng thêm sự hỗ trợ về kinh phí cho hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
ở x v kinh phí hỗ trợ xy dựng nh sinh hoạt thơn xuống cấp, xy mới.
3.4. Đối với x Bình T
Xuất pht từ vị trí ý
nghĩa của cơng tc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương. Để quá trình
ny diễn ra lin tục v ngy cng cĩ hiệu quả chất lượng cao, hơn bao giờ hết, ngay
trong thời gian này cần đề ra và tổ chức thực hiện chiến lược về cán bộ làm
công tác văn hóa.
Chỉ đạo các ban, ngành
đoàn thể phường tích cực hơn nữa đối với công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở. Trong năm đưa vào kế hoạch của từng ban, ngành, đoàn thể để xét thi đua cuối
năm. Kịp thời khen thưởng những đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương.
C. KẾT LUẬN
Tổ chức quản lý văn hóa
ở x Bình T, thực trạng và giải pháp là một chuyên đề nghiên cứu quan trọng.
Thực hiện nghiên cứu chuyên đề này sẽ tạo điều kiện làm tiền đề lý luận khoa
học cho cơng tác thực tiễn xây dựng đời sống cơ sở ở địa phương x Bình T. Nếu
có điều kiện, đề tài này sẽ được trình by cụ thể hơn với những nội dung cần
thiết quý gi hơn. Bởi trên cơ sở phân tích lý luận, tìm ra những luận chứng
khoa học, bn cạnh đó tổng kết thực trạng cơng tc tổ chức quản lý văn hố của địa
phương trong thời gian qua, rút ra những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân của những
ưu, khuyết điểm đó. Trên cơ sở các hoạt động trên bằng tư duy khoa học biện
chứng Mácxít, người trình by sẽ từng bước nêu lên cả một hệ thống những cách
thức, phương pháp, phương tiện, biện pháp tiến hành các hoạt động phát huy
những ưu điểm đ đạt được; đồng thời hạn chế những khuyết điểm ở mức thấp nhất,
làm cho hiệu quả chất lượng tổ chức triển khai thực hiện ngày càng cao hơn.
Nhưng với những điều kiện khách quan và chủ quan, bản thân chưa thể hiện làm
được những điều đó.
Sự nghiệp xây dựng văn
hóa sẽ tồn tại và tồn tại mi mi cng với sự tồn tại v pht triển của địa phương x
Bình T. Cơng tc quản lý văn hóa ở địa phương trong thời gian đến sẽ đặt ra
những vấn đề cấp thiết hơn. Đề hoàn thành và cho ra đời một công trình thật sự
khoa học lm chuyn đề lý luận và thực tiễn định hướng cho công tác lnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện quản lý văn hóa ở địa phương ngày cành giành được
những thắng lợi to lớn, góp phần xác lập vị trí vai trị văn hóa là nền tảng
tinh thần, là mục tiêu, là động lực thúc đẩy kinh tế x hội x Bình T phát triển
ổn định và bền vững hơn. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải phát huy hơn nữa sự
lnh đạo, chỉ đạo từ x đến thôn , tổ phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích
cực vận động nhân dân xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đoàn thể vững mạnh,
đồng thời củng cố Ban chỉ đạo, Ban vận động ở thơn, tổ nhằm đẩy mạnh hơn nữa
việc tổ chức thực hiện các phong trào, lồng ghép các chương trình hnh động của
các ban, ngành, đoàn thể với nhiều nội dung về quản lý văn hóa ở cơ sở. Tất cả
những việc làm trên sẽ góp phần nâng tầm vóc của x Bình T ngày càng lớn hơn,
cao hơn, ngang tầm với các địa phương khác trên địa bn huyện, cũng như trên địa
bàn toàn Tỉnh và cả nước.
Tuy bản
thn trình by nội dung của đề tài chưa
được phong phú và tối ưu lắm song bản thân cũng khẳng định được mức độ tiếp thu
của mình về sự truyền đạt kiến thức của
các thầy cô giáo trong thời gian học tại trung tâm chính trị huyện Thăng Bình
vừa qua.
Một lần nữa
bản thân tôi thành thật biết ơn các thầy cô giáo trường Chính trị tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn
tận tình của thầy gio Ngơ Tuấn Vinh có ý nghĩa quyết định đến định hướng của đề
tài và Đảng ủy - Ủy ban nhân dân, các
ban ngành đoàn thể x Bình T đ tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài thu hoạch này. Sự cố gắng của bản thân đ tự tìm tịi, nghin
cứu, tập hợp ti liệu, tư liệu, thông tin, xây dựng đề cương và hoàn chỉnh bi
thu hoạch. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên trong quá trình lm bi
thu hoạch khơng trnh khỏi những thiếu sĩt. Rất mong được sự giúp đỡ , đóng góp
của quý thầy, cơ trường Chính trị Quảng Nam.
MỤC LỤC
A. MỞ
ĐẦU…………………………………………………………. - 1 -
1. Tính cấp thiết
của đề tài:…………………………….………..........- 1 -
2. Mục đích nghiên cứu:……………………………….…..…………- 1 -
3. Giới hạn đề tài:………………………………………..…..……….- 2 -
4. Phương pháp nghin
cứu :………………………………………….- 2 -
5. Kết cấu nội dung:…………………………………………………..- 2 -
B. NỘI DUNG…………………………………………………………..- 3 -
Chương 1: Thực trạng
kinh tế x hội v văn hóa ở x Bình T………..-3-
1. Đặc điểm
chung:……………………………………………………-3-
1.1 Vị trí địa
lý:...…………..………………………………………...-3-
1.2. Cơng tc
triển khai tổ chức thực hiện:………...…………………-3-
1.2.1.Công tác
chỉ đạo - tổ chức - phối hợp thực hiệ:……………….-3-
1.2.2. Cơng tc
tuyn truyền:..………………………………………-5-
2. Kết quả thực
hiện:……………………………………………………-5-
2.1. Công tác xây
dựng gia đình văn hoá:……………………………..-5-
2.2. Công tác xây
dựng tộc họ văn hoá:……………………………….-7-
2.3.Phong trào
xây dựng thôn văn hóa:………………………………..-7-
2.4. Về xây dựng
các thiết chế văn hoá:……………………………….-8-
2.5. Cơng tc xy
dựng cơ quan văn hóa:……………………………..-9-
2.5.1. Xây
dựng đời sống kinh tế phát triển ổn định:………………..-9-
2.5.2. Xây
dựng đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh phong phú:..-10-
3. Đánh giá chung:………………………………………………………-13-
3.1.Ưu
điểm:…………………………………………………………...-13-
3.2.Tồn tại
khuyết điểm:……………………………………………….-14-
3.3. Nguyn
nhn:……………………………………………………..-15-
3.3.1. Nguyên
nhân khuyết điểm:…………………………………….-15-
3.3.2. Nguyên
nhân ưu điểm:…………………………………………-15-
4. Bi học kinh
nghiệm:………………………………………………...-15-
Chương 2: Phương hướng, giải pháp
và một số đề xuất:…………………-16-
1.Phương
hướng:………………………………………………………...-16-
1.1 Một số chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2015:………………………………-17-
1.2. Một số nhiệm
vụ từ nay đến 2015:………………………………...-17-
2. Cc giải
php:…………………………...……………………………..-18-
2.1. Cơng tc lnh
đạo của cấp ủy Đảng:………………………………-18-
2.2. Cơng tc quản
lý Nh nước:……………………………………….-18-
2.3. Công tác tuyên
truyền vận động:………………………………….-18-
3. Một số đề
xuất:………………………………………………………...-19-
3.1. Đối với
Trung ương:………………………………………………-19-
3.2. Đối với tỉnh:……………………………………………………....-19-
3.3. Đối với huyện:……………………………………………….…...-19-
3.4. Đối với x
Bình T:..…………………………………………..…-19-
C. KẾT LUẬN:……………………….………………………………….-21-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét